Tài liệu có nội dung chính soạn bài Chiều tối Ngữ văn lớp 11 gồm 1 trang đầy đủ về bố cục, tóm tắt, phương thức biểu đạt, thể loại, người kể, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật giúp học sinh nắm được những nét chính của bài. văn bản chính.
Buổi tối
Bài giảng: Buổi tối
Tìm hiểu chung về văn bản:
1. Bài Thơ Chiều
chính tả
Luật rừng Nho giáo,
Cô ấy là một người đàn ông của thiên đường
Trong làng thiếu nữ bị ma bao phủ,
Bì ma, hồng nhiều.
Dịch
Chim mỏi vào rừng tìm gốc cây ngủ,
Những đám mây cô đơn trôi trên bầu trời
Cô thôn nữ xay ngô,
Bắp vừa chín, bếp đã đỏ rực.
Dịch thơ
Chim mỏi vào rừng tìm chỗ ngủ,
Mây trôi nhẹ giữa trời
Chị núi xay ngô trong bóng tối,
Xay xong, lò than sáng hồng.
2. Về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
Một. Một chút tiểu sử
– Hồ Chí Minh (19/05/1890 – 02/09/1969) là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam.
– Hồ Chí Minh tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung. Sinh ra ở làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
– Gia đình: Thân phụ là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc – một nhà Nho yêu nước, có tư tưởng tiến bộ đã ảnh hưởng lớn đến tư tưởng của ông. Thân mẫu là Hoàng Thị Loan.
– Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Người đã dùng nhiều tên khác nhau: Nguyễn Tất Thành, Văn Ba, Nguyễn Ái Quốc… Tên “Hồ Chí Minh” được dùng lần đầu trong các hoàn cảnh: Ngày 13-8-1942, khi Trung Quốc đại diện cho cả Việt Minh và Hội Quốc tế Phản xâm lược Việt Nam để tranh thủ sự ủng hộ của Trung Hoa Dân quốc.
– Không chỉ là nhà hoạt động cách mạng lỗi lạc, Hồ Chí Minh còn được biết đến là nhà văn, nhà thơ lớn.
Hồ Chí Minh đã được UNESCO công nhận là Danh nhân Văn hóa Thế giới.
b. sự nghiệp văn chương
Một. Quan điểm sáng tạo
– Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu đắc lực phục vụ sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như chiến sĩ ngoài mặt trận.
– Bác luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc của văn học.
– Khi cầm bút, Hồ Chí Minh luôn xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức tác phẩm. Những người luôn tự hỏi:
- Viết cho ai? (Sự vật)
- Viết để làm gì? (Mục đích)
- Viết cái gì? (Nội dung)
- Viết như thế nào? (Hình thức)
b. di sản văn học
– Văn học chính trị
- Từ những thập kỷ đầu thế kỷ XX, những bài chính luận dưới bút danh Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đã đăng trên các báo: Người Cần Lao, Nhân Đạo, Đời Sống Công Nhân, v.v., thể hiện tinh thần đấu tranh mạnh mẽ.
- Một số văn kiện như Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến… được viết trong thời khắc lịch sử của dân tộc.
– Truyện hiện đại và kí
- Một số truyện viết bằng tiếng Pháp: Paris (1922), Lời than thở của bà Trưng Trắc (1922), Vi Vih (1923)…
- Các tác phẩm này nhằm tố cáo tội ác man rợ, bản chất xảo trá của bọn thực dân phong kiến và tay sai…
– Bài thơ
- Tên tuổi nhà thơ Hồ Chí Minh gắn liền với tập Nhật ký trong tù (Nhật ký trong tù).
- Ngoài ra, ông còn có một số bài thơ viết về Việt Bắc (1941 – 1945): tức cảnh Pác Bó, Thương Sơn, Tố Nguyệt…
c. phong cách nghệ thuật
– Văn nghị luận chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, giàu tính bút chiến, kết hợp nhuần nhuyễn mạch logic với mạch cảm xúc, giọng điệu linh hoạt.
– Truyện và hồi ký hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc sảo, nhẹ nhàng, hóm hỉnh mà sâu sắc, thấm thía.
– Thể thơ: Thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ thuộc, dễ nhớ; Nghệ thuật thơ kết hợp hài hòa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích.
=> Trong văn chính luận, truyện, ký hay thơ, phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh rất phong phú, đa dạng và thống nhất.
2. Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác
– Tháng 8/1942, với tư cách là đại biểu của Việt Nam Độc lập Đồng minh Hội và Ban Quốc tế Phản đế của Việt Nam, Hồ Chí Minh sang Trung Quốc tranh thủ sự giúp đỡ của thế giới.
– Sau nửa tháng đi bộ, vừa đến Tô Vĩnh, tỉnh Quảng Tây, ông bị chính quyền Tưởng Giới Thạch giam giữ vô cớ.
– Trong khoảng 13 tháng ở tù, dù bị đày ải, chịu nhiều đau khổ, Hồ Chí Minh vẫn làm thơ.
– Ông sáng tác 134 bài thơ chữ Hán, ghi vào một cuốn sổ, lấy tên là Ngục trung nhật ký (Nhật ký trong tù).
– Tập thơ được dịch ra tiếng Việt, in năm 1960.
– Bài thơ “Mộ” là bài thơ thứ 31 trong tập thơ.
– Cảm hứng bài thơ được khơi dậy trong chuyến hành trình của Hồ Chí Minh từ Tĩnh Tây về Thiên Bảo vào cuối thu năm 1942.
3. Bố cục
– Phần 1 (hai câu đầu): bức tranh thiên nhiên
– Phần 2 (hai câu cuối): bức tranh đời người
4. Phương thức biểu đạt
– Cảm xúc
5. Thể thơ
– Bài thơ Thất Ngôn Tứ Đại Pháp
6. Giá trị nội dung
– Đoạn thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ, chiến sĩ Hồ Chí Minh.
7. Giá trị nghệ thuật
– Đoạn thơ mang đậm sắc thái nghệ thuật cổ điển và hiện đại