Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến quý thầy cô giáo và các bạn học sinh bộ câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 8: Bài toán dân số có đáp án chi tiết và chọn lọc. Tài liệu gồm 6 trang với 17 câu hỏi trắc nghiệm rất hay bám sát chương trình SGK Ngữ văn 8. Hi vọng bộ câu hỏi trắc nghiệm có đáp án này sẽ giúp các bạn ôn tập kiến thức đạt kết quả cao. trong đề thi Ngữ văn 8 sắp tới.
Về tài liệu:
– Số trang: 6 trang
– Số câu trắc nghiệm: 17 câu
– Đáp án & đáp án: có
Mời bạn đọc download để xem đầy đủ tài liệu Trắc nghiệm Bài toán dân số có đáp án – Ngữ văn 8:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VĂN HỌC LỚP HỌC số 8
vấn đề dân số
Bài giảng: Bài toán dân số
Câu Đầu tiên: Tác giả muốn đặt ra vấn đề gì trong văn bản này?
A. Tốc độ gia tăng thực sự to lớn ngoài sức tưởng tượng, thấy rằng hạn chế gia tăng dân số là một yêu cầu tất yếu để phát triển loài người.
B. Đất không sản xuất thêm, người càng đông
C. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại mình.
D. Cả A, B, D đều đúng
Chọn câu trả lời: DỄ
Câu 2: Câu chuyện tác giả đề cập đến vấn đề dân số nào?
A. Câu chuyện về bội số hạt trên bàn cờ.
B. Câu chuyện rằng không có người đàn ông nào có đủ ngũ cốc để kết hôn với con gái của nhà thông thái
C. Chuyện nhà thông thái tìm chồng giỏi đánh cờ cho con gái
D. Cả A, B, C đều đúng
Chọn câu trả lời: A.
Câu 3: Dựa vào thông tin đưa ra trong bài, câu nào nói đúng nhất điều khiến tác giả bài được “mở rộng tầm mắt”?
A. Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình là một vấn đề mới được đặt ra trong thời gian gần đây, nhưng sau khi đọc lại vấn đề cũ, theo suy luận và liên tưởng, tác giả thấy rằng vấn đề dường như đã được đặt ra. Từ thời cổ đại
B. Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình là vấn đề rất quen thuộc, được đặt ra từ xa xưa và đang được đặt ra trong thời gian gần đây.
C. Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình là vấn đề hiện đại nhưng có quan hệ mật thiết với vấn đề kén rể của người thông thái thời xưa.
D. Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình – một vấn đề rất hiện đại bắt nguồn từ vấn đề kén rể của người tinh khôn thời xưa.
Chọn câu trả lời: A.
Câu 4: Số hạt dùng làm ô vuông của bàn cờ được tác giả gắn với vấn đề gì?
A. Tỉ lệ gia tăng dân số thế giới rất cao
B. Dân số thế giới
C. Dân cư Châu Phi
D. Khả năng sinh con của phụ nữ
Chọn câu trả lời: A.
Câu 5: Câu chuyện về cái kén của nhà thông thái có vai trò như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?
A. Sử dụng câu chuyện cái kén của nhà thông thái này, tác giả đã làm nổi bật vấn đề gia tăng dân số; đồng thời tăng tính hấp dẫn cho bài viết.
B. Tác giả mượn xưa để nói, sự giống nhau giữa số vụ lúa tăng theo cấp số nhân với lao động gấp đôi và tình trạng bùng nổ dân số ngay cả khi mỗi gia đình chỉ có hai con khiến người đọc liên tưởng đến một đường. cụ thể là tốc độ gia tăng dân số.
C. Câu chuyện về chàng rể nhà thông thái thì ai cũng biết, nhưng gắn nó với sự gia tăng dân số là một sự liên tưởng bất ngờ, thú vị và có sức thuyết phục.
D. Cả A, B, C đều đúng
Chọn câu trả lời: DỄ
Câu 6: Tài liệu vấn đề dân số Được chiết xuất từ đâu?
A. Báo Giáo dục và Thời đại
B.Báo Gia đình
C. Báo Dân trí
D. Cả A, B, C đều sai
Chọn câu trả lời: A.
Câu 7: Tác giả của văn bản vấn đề dân số Ai là?
A. Thái An
B. Khánh Hoài
C. Nguyễn Khắc Viện
D. Theo tài liệu của Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội
Chọn câu trả lời: A.
Câu số 8: Tài liệu vấn đề dân số Có thể xếp loại văn bản nào?
A. Văn bản nhật dụng
B. Văn bản thuyết minh
C. Văn bản tự sự
D. Văn miêu tả
Chọn câu trả lời: A.
Câu 9: Tài liệu vấn đề dân số Nó được viết như thế nào?
A. Lập luận kết hợp tự sự
B. Lập luận kết hợp với giải thích
C. Lập luận kết hợp miêu tả
D. Biểu cảm kết hợp lập luận
Chọn câu trả lời: A.
Câu mười: Chủ đề bao trùm của văn bản bài toán dân số là gì?
A. Thế giới đứng trước nguy cơ dân số tăng nhanh
B. Bùng nổ và gia tăng dân số nhanh là mối nguy đáng báo động
C. Kiềm chế gia tăng dân số quá nhanh là con đường “tồn tại hay không” của chính loài người
D. Cả A, B, C đều đúng
Chọn câu trả lời: DỄ
Câu 11: Em có thể rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội?
A. Phụ nữ có thể sinh nhiều con
B. Ở châu Phi, mục tiêu mỗi gia đình chỉ có một hoặc hai con rất khó đạt được
C. Các nước chậm phát triển, kém phát triển sinh nhiều con
D. Các nước chưa phát triển, nền kinh tế còn yếu nhưng dân số bùng nổ. Điều này gây khó khăn cho việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Chọn câu trả lời: DỄ
Câu 12: Theo em, cách nào là tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số?
A. Nâng cao dân trí, tăng cường tuyên truyền giáo dục. Đặc biệt là thúc đẩy giáo dục cho phụ nữ nhằm hạ thấp tỷ lệ thụ thai cũng như tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh.
B. Khuyến khích mọi người kết hôn muộn
C. Đặt mục tiêu mỗi gia đình chỉ có một hoặc hai con
D. Đáp án A, B đúng
Chọn câu trả lời: A.
Câu 13: Nêu những nguyên nhân chính để trả lời câu hỏi: Vì sao gia tăng dân số có ý nghĩa quan trọng đối với tương lai của loài người, nhất là đối với các dân tộc nghèo nàn, lạc hậu?
A. Dân số đông trong điều kiện kinh tế chậm phát triển nên khó tìm được việc làm, tỉ lệ hộ nghèo tăng cao.
B. Gia đình đông con ít có điều kiện quan tâm, dạy dỗ chu đáo dẫn đến thất học, chậm hiểu, càng kém hiểu biết, dân số càng tăng.
C. Sinh nhiều con ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của phụ nữ và trẻ em, thiếu sự chăm sóc y tế.
D. Do dân số tăng nhanh, diện tích đất canh tác bị thu hẹp, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, loài người phải đối mặt với nhiều thách thức trong tương lai.
e. Cả 4 phương án trên đều đúng
f. Đáp án A, C, D đúng
Chọn câu trả lời của bạn: e
Câu 14: Xác định bố cục của văn bản gồm 3 phần. Về phần thân bài, hãy chỉ ra các ý lớn?
A. Giải bài toán và dần dần đi đến kết luận: Mỗi ô vuông của bàn cờ ban đầu chỉ có một số hạt gạo, tưởng là số nhỏ, nhưng nếu sau đó tăng lên gấp đôi theo cấp số nhân thì số hạt cả bàn cờ là một. con số khủng khiếp.
B. So sánh sự gia tăng dân số với số lượng gạo trong ô bàn cờ. Lúc đầu chỉ có 2 người, nhưng đến năm 1995 là 5,63 tỷ người, đủ cho ô thứ 30 của bàn cờ đó.
C. Trên thực tế, mỗi phụ nữ sinh nhiều con (hơn hai con) nên khó có gia đình chỉ có một hoặc hai con.
D. Đáp án A, B, C đều đúng
Chọn câu trả lời: DỄ
Câu 15: Phần cuối của văn bản nói gì?
A. Lời kêu gọi loài người kìm hãm tốc độ gia tăng dân số, lời kêu gọi loài người kiềm chế tốc độ gia tăng dân số.
B. Khẳng định người phụ nữ có thể sinh nhiều con
C. Các nước châu Phi kém phát triển có rất nhiều trẻ em
D. Khẳng định vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình đã được đặt ra từ xa xưa
Chọn câu trả lời: A.
Câu 16: Nguyên nhân chính của sự gia tăng dân số là gì?
A. Vì khả năng có con của người phụ nữ là rất lớn.
B. Do kinh tế còn nghèo nàn.
C. Do không thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
D. Con người, đặc biệt là phụ nữ, chưa được hưởng lợi về giáo dục.
Chọn câu trả lời:
Câu 16: Điều nào sau đây mô tả đúng nhất hậu quả của sự gia tăng dân số thế giới?
A. Bản thân “sự tồn tại hay không tồn tại” của loài người.
B. Kinh tế thế giới suy thoái.
C. Bất ổn chính trị toàn cầu.
D. Hệ thống giáo dục của các nước nghèo nàn, lạc hậu.
Chọn câu trả lời: A.
Câu 17: Nội dung của văn bản
A. Vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình đã được đặt ra từ xa xưa
B. Gia tăng dân số ồ ạt.
C. Lời kêu gọi nhân loại hạn chế gia tăng dân số. kêu gọi nhân loại kiềm chế tốc độ gia tăng dân số.
D. Tất cả đều đúng
Chọn câu trả lời: DỄ