Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến quý thầy cô và các bạn học sinh bộ câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 8: Bố cục của văn bản có đáp án chi tiết và chọn lọc. Tài liệu gồm 7 trang với 15 câu hỏi trắc nghiệm rất hay bám sát chương trình SGK Ngữ văn 8. Hi vọng với bộ câu hỏi trắc nghiệm, bố cục bài soạn có đáp án này sẽ giúp các bạn ôn tập kiến thức đạt kết quả. cao trong kì thi Ngữ văn 8 sắp tới.
Về tài liệu:
– Số trang: 7 trang
– Số câu trắc nghiệm: 15 câu
– Đáp án & đáp án: có
Mời bạn đọc download để xem toàn bộ tài liệu Trắc nghiệm Bố cục văn bản có đáp án – Ngữ Văn 8:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VĂN HỌC LỚP HỌC số 8
Bố cục của văn bản
Câu hỏi 1: Phần thân bài nên trình bày như thế nào cho rõ ràng, mạch lạc?
A. Trình bày thành một số đoạn văn nhỏ đề cập đến các khía cạnh của chủ đề
B. Nội dung trình bày phụ thuộc vào kiểu văn bản, chủ đề, ý đồ giao tiếp của người viết
C. Trình bày trong một đoạn văn
D. A và B đúng
Chọn câu trả lời: DỄ
Câu 2: Phần Mở đầu và Kết luận thường có cấu trúc như thế nào?
A. Không cần tách thành đoạn riêng
B. Hai đoạn văn
C. Một đoạn văn
D. Nhiều đoạn
Chọn câu trả lời:
Câu 3: Câu nào sau đây mô tả đúng nhất về khái niệm thành phần văn bản?
A. Bố cục của phần mở đầu theo cách trực tiếp hay gián tiếp
B. Là sự sắp xếp các phần, các đoạn của văn bản theo một trình tự hợp lý để thể hiện chủ đề
C. Là cách sắp xếp hình thức trong văn bản theo quy ước
D. Là cách sắp xếp mở bài và kết bài hợp lí
Chọn câu trả lời: KHÔNG
Câu 4: Mục đích của việc bố cục văn bản là gì?
A. Thể hiện chủ đề của văn bản
B. Chỉ ra sự khác biệt của tác giả
C. Cho thấy văn bản đã sắp xếp hợp lý
D. Cả A, B, C đều đúng
Chọn câu trả lời: A.
Câu 5: Các ý trong đoạn văn “Trong lòng mẹ” được sắp xếp theo trình tự nào?
Một thời gian
B.Thời gian
C. Sự phát triển của sự vật
D. Cả A, B, C đều đúng
Chọn câu trả lời: DỄ
Câu 6: Bố cục của văn bản như thế nào?
A. Tạo văn bản hoàn chỉnh
B. Sự sắp xếp các ý để tạo nên một bài văn
C. Tổ chức đoạn văn thể hiện chủ đề chung của văn bản
Chọn câu trả lời:
Câu 7: Một văn bản thường có bao nhiêu phần?
A. 2 phần
B. 3 phần
C. 1 phần
D. 4 phần
Chọn câu trả lời: KHÔNG
Câu số 8: Phần mở bài có vai trò gì trong văn bản?
A. Giới thiệu nội dung văn bản
B. Nêu diễn biến của sự việc, nhân vật
C. Giới thiệu sự việc, sự việc, nhân vật.
D. Nêu kết quả của sự việc, câu chuyện
Chọn câu trả lời: A.
Câu 9: Thân bài là gì?
A. Giới thiệu về đối tượng của văn bản
B. Khẳng định giá trị, vị trí, tầm quan trọng của đối tượng
C. Làm rõ đối tượng, trình bày những đặc điểm, tính chất riêng, những điều đặc biệt của đối tượng được nói đến trong Phần mở đầu
D. Cả A, B, C đều đúng
Chọn câu trả lời:
Câu mười: Phần thân của văn bản thường được sắp xếp theo thứ tự nào?
A. Trình tự thời gian và không gian
B. Trình tự diễn biến của sự việc
C. Trình tự của mạch suy luận
D. Cả A, B, C
Chọn câu trả lời: DỄ
Câu 11: Đọc đoạn văn sau và nhận xét về bố cục của nó?
Dòng sông ấy thực sự là chiếc nôi êm ấm sản sinh ra những khúc ca, giai điệu vang vọng không gian và thời gian, nuôi dưỡng tình yêu lịch sử, thiên nhiên sâu nặng, ru ngủ, an ủi lòng người. Nhớ công chúa nhà Trần dấn thân vì đại nghĩa, tiếng hát trên dòng sông cao vút, lan xa, lan trên sóng: “Nước non ngàn dặm… Mượn màu son trả nợ ô- Lý…”. Tiếc thương trước sự bại trận của vị vua yêu nước và các nghĩa sĩ, tiếng thứ hai trên sông than thở: “Chiều chiều… trước bến Vân Lâu/ Ai ngồi, ai câu, ai buồn, ai buồn, ai thương, ai cảm, ai đợi, ai ngắm, thuyền ai thấp thoáng bên sông…?”. Tất cả, tất cả vĩnh hằng, thì thầm như tiếng sóng vỗ nhẹ trên ngọn cỏ, như tiếng chuông chiều ngân nga bên sông, như tiếng gió reo trong ngàn thông hai bờ, lan tỏa theo thời gian, đã kết thúc. quy tụ và thăng hoa thành nhã nhạc cung đình, trở thành giá trị văn hóa phi vật thể, góp phần phục vụ đời sống nhân loại.
A. Bố cục rõ ràng, mạch lạc
B. Không xác định được phần mở bài, thân bài, kết bài của đoạn văn
C. Chưa có bố cục rõ ràng
D. Nhầm lẫn ý tưởng
Chọn câu trả lời: A.
Câu 12: Nhiệm vụ của 3 phần mở bài, thân bài, kết bài giống hay khác nhau?
A. Giống nhau
B. Khác nhau
C. Mở đầu và kết thúc giống nhau
Chọn câu trả lời: KHÔNG
Câu 13: Đọc đoạn văn sau và nhận xét về bố cục của nó?
Nhiều người ví hẻm Sài Gòn như con lạch nhỏ đổ ra sông, như sông đổ ra biển, hòa vào đại lộ rộng thênh thang. Thực tế, hẻm là nơi lưu giữ những giá trị văn hóa, tạo nên linh hồn của đô thị. Nhiều con hẻm ở Tân Bình là nơi trú ngụ của người miền Trung, đại diện là người dân vùng Quảng Nam, Quảng Ngãi. Những con hẻm này đã được hình thành hàng trăm năm. Hầu hết những người trong hẻm là những người từ khắp nơi trên thế giới tụ tập để tạo thành một cộng đồng gắn bó. Bước chân vào những con ngõ này, người ta có cảm giác vừa cổ kính, vừa bình dị như bước vào một làng quê nào đó. Nhưng dù có bao nhiêu cách gọi tên thì hẻm Sài Gòn vẫn là phần tinh túy của văn hóa Sài Gòn, là mạch ngầm của đời sống người Sài Gòn, là thứ lắng lại sau hình ảnh ồn ào, phồn hoa. một TP.HCM hiện đại đang hiện ra. Nơi đây gợi nhiều cảm xúc, gợi nhiều kỷ niệm cho những ai đã từng sống trong hẻm Sài Gòn.
A. Bố cục lộn xộn
B. Bố cục rõ ràng
Chọn câu trả lời: A.
Câu 14: Để giải thích câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, một bạn đã đưa ra ý kiến như sau:
Một. Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ
b. Giải thích vì sao người xưa nói ăn quả nhớ kẻ trồng cây
c. Nêu bài học vận dụng câu tục ngữ đó trong cuộc sống
Cách bố trí như vậy đã hợp lý chưa?
Một sự hợp lí
B. Thiếu ý
C. Nhầm lẫn ý tưởng
Chọn câu trả lời: A.
Câu 15: Cho văn bản sau:
THẦY CAO ĐỨC TRỌNG
Thầy Chu Văn An thời Trần nổi tiếng là người thầy giỏi, tính tình cương trực, không ham danh lợi.
Nhiều sinh viên theo anh. Nhiều người đỗ đạt cao về sau giữ trọng trách trong triều như các ông Phạm Sư Mạnh, Lê Bá Quát nên vua Trần Minh Tông đã mời ông dạy học cho thái tử. Đời Dụ Tông, vua thích ăn chơi trác táng, không lo triều chính mà tin cậy quần thần. Ông nhiều lần can ngăn nhưng nhà vua không nghe. Cuối cùng ông trả mũ cho triều đình, từ quan về làng.
Học trò của ông, từ già đến bình dân, khi có dịp về thăm thầy cũ, ai cũng giữ lễ. Hễ có chuyện gì là ông mắng ngay, có khi không cho vào thăm.
Khi ông qua đời, mọi người đều thương tiếc. Ông được thờ tại Văn Miếu ở kinh thành Thăng Long.
(Theo Phan Huy Chú)
Văn bản trên có thể chia làm mấy phần? Chỉ ra những phần đó.
A. 3 phần, đó là:
– Phần 1 (phần mở đầu): giới thiệu thầy giáo Chu Văn An
– Phần 2 (thân bài): Thầy Chu Văn An vừa là người thầy giỏi, vừa nghiêm khắc, có nhiều học trò đỗ đạt. Thầy là người thầy trung thành, đức độ
Phần 3 (kết): Nỗi tiếc thương và kính trọng thầy Chu Văn An.
B. 2 phần, đó là:
– Phần 1 (mở bài): giới thiệu thầy Chu Văn An là một người thầy vừa giỏi vừa nghiêm khắc, có nhiều học trò đỗ đạt. Thầy là người thầy trung thành, đức độ
– Phần 2 (kết): Nỗi tiếc thương và kính trọng thầy Chu Văn An.
C. 2 phần, đó là:
– Phần 1 (phần mở đầu): giới thiệu thầy giáo Chu Văn An
– Phần 2 (thân bài): Thầy Chu Văn An vừa là người thầy giỏi, vừa nghiêm khắc, có nhiều học trò đỗ đạt. Thầy là người thầy trung thành, đức độ
D. Cả A, B, C đều sai.
Chọn câu trả lời: A.